7 ví dụ về lệnh ls trên Centos / Ubuntu / Debian / Fedora
1. Liệt kê nội dung của một thư mục với thời gian sử dụng các kiểu thời gian khác nhau.
Để liệt kê nội dung của một thư mục với thời gian sử dụng kiểu định dạng, chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp dưới đây:
# ls -l –time-style=[STYLE] (Method A)
Lưu ý: Tùy chọn --time-style phải được sử dụng kèm theo tùy chọn -l, nếu không nó sẽ không có tác dụng.
# ls –full-time (Method B)
Thay thế [STYLE] bằng bất kỳ tùy chọn dưới đây:
full-iso long-iso iso locale +%H:%M:%S:%D
Lưu ý: Trong dòng lệnh trên, bạn có thể sử dụng H (giờ), M (phút), S (giây) và D (ngày) theo bất kỳ thứ tự nào.
Bên cạnh đó, bạn có thể chọn các tùy chọn liên quan và không phải tất cả các tùy chọn. Ví dụ, ls -l --time-style=+%H sẽ chỉ hiển thị giờ.
ls -l --time-style=+%H:%M:%D sẽ hiển thị Giờ, Phút và Ngày.
Lệnh ls theo kiểu toàn thời gian:
# ls -l --time-style=full-iso
Lệnh ls theo kiểu thời gian dài:
# ls -l --time-style=long-iso
Danh sách kiểu thời gian:
# ls -l --time-style=iso
Danh sách kiểu thời gian địa phương:
# ls -l --time-style=locale
Danh sách kiểu ngày và giờ:
# ls -l --time-style=+%H:%M:%S:%D
Danh sách thời gian cho tất cả các kiểu:
# ls --full-time
2. Để xuất nội dung của một thư mục theo các định dạng khác nhau như phân tách bằng dấu phẩy, theo chiều ngang, dạng dài, dọc, ngang,... bạn có thể sử dụng các lệnh sau:
Nội dung của một thư mục có thể được liệt kê bằng lệnh ls với các định dạng khác nhau như đã đề xuất dưới đây:
- Ngang (across)
- Phân tách bằng dấu phẩy (comma)
- Chiều ngang (horizontal)
- Dạng dài (long)
- Một cột (single-column)
- Chi tiết (verbose)
- Dọc (vertical)
# ls –-format=across # ls --format=comma # ls --format=horizontal # ls --format=long # ls --format=single-column # ls --format=verbose # ls --format=vertical
3. Bạn có thể sử dụng lệnh ls kèm theo tùy chọn -F để thêm các chỉ số (/=@|) vào đầu ra của nội dung thư mục.
Tùy chọn -p của lệnh ls sẽ phục vụ mục đích này. Nó sẽ thêm một trong các chỉ số (/=@|) vào đầu ra, dựa trên loại tệp.
# ls -p
4. sắp xếp nội dung của một thư mục dựa trên phần mở rộng (extension), kích thước, thời gian và phiên bản.
Bạn có thể sử dụng các tùy chọn như --extension để sắp xếp đầu ra theo phần mở rộng, --size để sắp xếp theo kích thước và phần mở rộng, -t để sắp xếp theo thời gian và phần mở rộng, -v để sắp xếp theo phiên bản.
Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng tùy chọn --none để xuất đầu ra một cách tổng quát mà không sắp xếp thực tế.
# ls --sort=extension # ls --sort=size # ls --sort=time # ls --sort=version # ls --sort=none
5. Hiển thị UID và GID số cho mỗi nội dung của một thư mục bằng lệnh ls.
Kịch bản trên có thể được đạt được bằng cách sử dụng tùy chọn -n (Numeric-uid-gid) kết hợp với lệnh ls.
# ls -n
6. In nội dung của một thư mục trên đầu ra tiêu chuẩn với nhiều cột hơn so với số cột mặc định.
Lệnh ls sẽ hiển thị nội dung của một thư mục dựa trên kích thước màn hình tự động.
Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể gán thủ công giá trị chiều rộng của màn hình và điều chỉnh số cột xuất hiện. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng tùy chọn '--width' trong lệnh ls.
# ls --width 80 # ls --width 100 # ls --width 150
7. Chỉ định kích thước tab tùy chỉnh cho nội dung của thư mục khi sử dụng lệnh ls.
# ls --tabsize=[value]
Chú ý: Xác định [Giá trị] = Giá trị số
Bên trên là tất cả 7 thủ thuật nâng cao dành cho lệnh ls trong Linux, bạn có thể tham khảo và áp dụng chúng vào quá trình quản lý cũng như công việc hằng ngày của mình một cách hiệu quả.