Cơ sở dữ liệu Database là gì? Các loại Database phổ biến hiện nay
Cơ sở dữ liệu Database là gì? Các loại database phổ biến nào hiện nay? Có vai trò gì khi xây dựng và phát triển ứng dụng, phần mềm? Cùng KDATA tìm hiểu chi tiết nhé!
Database (Cơ sở dữ liệu) là gì?
Database (Cơ sở dữ liệu) là một tập hợp có tổ chức các thông tin có cấu trúc hoặc dữ liệu và thường được lưu trữ trực tuyến trong một hệ thống máy tính. Một cơ sở dữ liệu (CSDL) thường được kiểm soát bởi hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DBMS). Dữ liệu và DBMS, cùng với các ứng dụng được liên kết với chúng, được gọi là một hệ thống cơ sở dữ liệu, hay rút ngắn thành cơ sở dữ liệu.
Dữ liệu trong các loại cơ sở dữ liệu phổ biến nhất đang hoạt động hiện nay thường được mô hình hóa theo hàng, cột và trong một loạt bảng để giúp xử lý, truy cấn dữ liệu hiệu quả. Dữ liệu sau đó có thể dễ dàng truy cập, quản lý, sửa đổi, cập nhật, kiểm soát và tổ chức. Hầu hết các CSDL sử dụng ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL) để viết và truy vấn dữ liệu.
Có những loại Database nào?
Phân loại theo hệ điều hành
Database dùng hệ điều hành Windows. Ví dụ: SQL Server – MSSQL,…
Database dùng hệ điều hành Linux. Ví dụ: MySQL, MariaDB.
Phân loại theo mục đích sử dụng
- Database dạng file: Đây là dạng dữ liệu được lưu trữ dưới dạng file chứa những thông tin có quan hệ với nhau theo một nghĩa nào đó mà chương trình có thể đọc, truy cập. Database dạng file này được thường được sử dụng nhiều nhất là *.mdb Foxpro, một số định dạng file khác là text, ascii, *.dbf.
- Database dạng quan hệ: Chúng là các dữ liệu khác nhau được lưu trữ trong các bảng dữ liệu nhưng giữa chúng lại có mối liên hệ với nhau. Vì vậy, chúng mới có tên gọi là “database quan hệ”. Một số hệ quản trị hỗ trợ database quan hệ hiện đang rất được ưa chuộng gồm MySQL, MS SQL Server, Oracle,…
- Database hướng đối tượng: Điểm giống nhau giữa database hướng đối tượng và database quan hệ chính là chúng đều được lưu trữ trong bảng dữ liệu. Còn điểm khác biệt chính là database hướng đối tượng có thêm các tính năng hướng đối tượng. Chẳng hạn như lưu trữ thêm 1 số hành vi để thể hiện rõ hơn hành vi của đối tượng. Các hệ quản trị hỗ trợ database hướng đối tượng là MS SQL Server, Postgres SQL, Oracle,…
- Database bán cấu trúc: Loại database này được lưu với định dạng XML, nó có thông tin mô tả dữ liệu và đối tượng được trình bày trong các thẻ tag. Database bán cấu trúc có ưu điểm vượt trội đó là lưu trữ được nhiều loại data khác nhau. Chính vì vậy mà nó dần dần khẳng định được vị trí và giá trị sử dụng của mình.
- Database phân tán: Là cơ sở dữ liệu trong đó các phần của cơ sở dữ liệu được lưu trữ ở nhiều vị trí thực tế và trong đó, quá trình xử lý được phân tán hoặc nhân rộng giữa các điểm khác nhau trong mạng. Database phân tán có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất. Khi có cùng phần cứng bên dưới và chạy cùng hệ điều hành, ứng dụng cơ sở dữ liệu là cơ sở dữ liệu phân tán đồng nhất. Còn cơ sở dữ liệu phân tán không đồng nhất thì các phần cứng, hệ điều hành hoặc ứng dụng cơ sở dữ liệu có thể khác nhau ở mỗi vị trí.
- Database đám mây: Là cơ sở dữ liệu đã được tối ưu hóa hoặc được xây dựng cho môi trường ảo hóa, trong đám mây lai, đám mây công cộng hoặc đám mây riêng. Database đám mây cung cấp các lợi ích như khả năng thanh toán cho dung lượng lưu trữ trên cơ sở mỗi lần sử dụng và chúng cung cấp khả năng mở rộng theo yêu cầu cùng tính sẵn sàng cao. Cơ sở dữ liệu đám mây được nhiều doanh nghiệp sử dụng bởi tính bảo mật cao và hỗ trợ các ứng dụng kinh doanh trong việc triển khai các phần mềm dưới dạng dịch vụ.
Tầm quan trọng và vai trò của Cơ sở dữ liệu Database
- Lưu trữ thông tin có hệ thống
Cấu trúc sắp xếp có tính hệ thống – đây là điều làm nên sự khác biệt lớn nhất giữa dữ liệu thông thường và cơ sở dữ liệu database. Dữ liệu sẽ được lưu trữ theo một cấu trúc nhất định và có tính nhất quán cao.
Với đặc điểm này, database giúp người dùng thuận tiện trong việc tạo lập, lưu trữ, tìm kiếm và sử dụng dữ liệu một cách chính xác, nhanh chóng.
- Đảm bảo an toàn dữ liệu
Đảm bảo toàn vẹn và an toàn dữ liệu là điểm quan trọng hàng đầu trong công tác lưu trữ dữ liệu. Nếu muốn lưu trữ dữ liệu ra file text, bạn nên sử dụng cách lưu ra file .xml và file .csv là tốt nhất. Khi lưu ra hai loại file, bạn hoàn toàn có thể chuyển đổi vào database dễ dàng và an toàn. Thông thường cách này thường dùng trong việc sao lưu database ra ngoài để đọc được dễ dàng.
- Đảm bảo khả năng truy xuất đồng thời của nhiều người dùng trên dữ liệu
Người dùng có thể sử dụng database cùng lúc mà không phải qua bất kỳ khâu rườm rà, phức tạp nào nhờ vào việc truy xuất từ các cách khác nhau. Do đó, bạn sẽ gặp nhiều thuận lợi trong việc sử dụng, quản lý, tập trung dữ liệu.
- Linh hoạt thay đổi theo nhu cầu của người dùng
Bạn có thể linh hoạt thay đổi độ phức tạp, kích cỡ của một database. Có những database chỉ gồm vài răm bản ghi, nhưng cũng có những database dung lượng rất lớn. Cùng với đó hình thức lưu trữ database cũng khá đa dạng. Database có thể được lưu trữ dưới nhiều dạng khác nhau như ổ cứng, USB hay đĩa CD.
- Công tác quản lý dễ dàng hơn
Một database được thiết kế, hình thành, lưu trữ để dễ dàng trong việc tạo lập, cập nhật và khai thác thông tin. Dữ liệu sẽ được cập nhật thường xuyên và hoàn toàn không trùng lặp. Sử dụng database giúp tạo ra các sản phẩm chuyên nghiệp hơn, lưu trữ có hệ thống và dễ dàng trong công tác quản lý.
Với những ưu điểm này, database ngày càng phổ biến trong lĩnh vực lập trình ứng dụng nói riêng và công nghệ thông tin nói chung.
Tại sao cần sử dụng hệ thống Database?
Cơ sở dữ liệu Database cho phép người sử dụng nhập, truy cập, tìm kiếm thông tin dữ liệu nhanh chóng, dễ dàng. Trước đây, khi công nghệ thông tin chưa phát triển mạnh, thông tin được lưu trữ trên máy tính dưới dạng tệp tin gây nhiều khó khăn cho người sử dụng khi phải mài mò thông tin bằng cách mở từng tệp. Hiện nay hệ thống cơ sở dữ liệu đã khắc phục những hạn chế mà khi dữ liệu được lưu dưới dạng tập tin mắc phải đó là:
- Giúp thông tin lưu trữ giảm được trùng lặp ở mức thấp nhất, tối thiểu thông tin cần tìm kiếm.
- Dữ liệu được truy xuất từ nhiều cách khác nhau, nhiều người khác nhau và từ nhiều ứng dụng khác nhau.
- Tăng khả năng chia sẻ thông tin cho người dùng không gặp rào cản về khoảng cách. Một hệ thống dữ lưu được đặt tại Việt Nam nhưng nếu người dùng tại Mỹ, Pháp, Đức,… muốn truy cập thì chỉ cần có password.
- Bảo mật thông tin tối đa nếu không được chia sẻ từ người dùng chính.
Tuy nhiên, hệ thống cơ sở dữ liệu vẫn còn vướng phải một số hạn chế chưa thể khắc phục đó là:
- Khả năng chia sẻ cao, người dùng phải đảm bảo chủ quyền của dữ liệu.
- Đảm bảo vấn đề tranh chấp dữ liệu khi xảy ra.
- Khi gặp các sự cố thì phải đảm bảo vấn đề an toàn dữ liệu, không bị mất dữ liệu.
Tóm lại hiện nay database được sử dụng phổ biến và rộng rãi ở nhiều doanh nghiệp. Mặc dù còn nhiều vấn đề hạn chế chưa thể khắc phục nhưng chắc chắn database giúp doanh nghiệm xử lý và truy vấn dữ liệu tốt hơn hẳn so với cơ sở dữ liệu thông thường.