Tạo, quản lý databases MySQL và MariaDB trên Cloud Server

Hướng dẫn này sẽ giới thiệu cách tạo và quản lý databases MySQL và MariaDB. Đây là một kỹ năng cơ bản cần thiết để quản lý dữ liệu trong môi trường SQL. Chúng ta cũng sẽ giới thiệu một số khía cạnh khác của quản lý cơ sở dữ liệu.

MySQL và MariaDB là hai hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ. Những công cụ này được sử dụng trên máy chủ VPS để quản lý dữ liệu từ nhiều chương trình khác nhau. Cả hai đều triển khai các biểu thức của ngôn ngữ truy vấn SQL và đều được sử dụng trên Cloud Server.

Vì mục đích của hướng dẫn này, chúng ta sử dụng một máy chủ Ubuntu 12.04 trên một droplet nhỏ. Tuy nhiên, mọi thứ đều có thể dễ dàng áp dụng cho các bản phân phối khác.

Tạo databases trong MySQL và MariaDB

Để bắt đầu, đăng nhập vào MySQL hoặc MariaDB với lệnh sau:

mysql -u root -p

Nhập mật khẩu quản trị mà bạn đã thiết lập trong quá trình cài đặt. Bạn sẽ nhận được dấu nhắc MySQL/MariaDB.

Chúng ta có thể tạo một cơ sở dữ liệu bằng cách nhập lệnh sau:

CREATE DATABASE new_database;
Query OK, 1 row affected (0.00 sec)

Để tránh lỗi trong trường hợp tên cơ sở dữ liệu chúng ta chọn đã tồn tại, sử dụng lệnh sau:

CREATE DATABASE IF NOT EXISTS new_database;
Query OK, 1 row affected, 1 warning (0.01 sec)

Cảnh báo cho biết cơ sở dữ liệu đã tồn tại và không có cơ sở dữ liệu mới được tạo.

Nếu bỏ chọn tùy chọn "IF NOT EXISTS" và cơ sở dữ liệu đã tồn tại, chúng ta sẽ nhận được thông báo lỗi sau:

ERROR 1007 (HY000): Can't create database 'other_database'; database exists

Quản lý databases MySQL và MariaDB

Xem các databases trong MySQL và MariaDB

Để xem danh sách các cơ sở dữ liệu hiện có mà bạn đã tạo, sử dụng lệnh sau:

SHOW DATABASES;
+--------------------+ | Database | +--------------------+ | information_schema | | mysql | | new_database | | other_database | | performance_schema | +--------------------+ 5 rows in set (0.00 sec)

Các cơ sở dữ liệu "information_schema", "performance_schema" và "mysql" được thiết lập sẵn theo mặc định trong hầu hết các trường hợp và được giữ nguyên trạng thái trừ khi bạn biết mình đang làm gì.

Thay đổi databases MySQL và MariaDB

Bất kỳ thao tác nào thực hiện mà không xác định rõ cơ sở dữ liệu sẽ được thực hiện trên cơ sở dữ liệu hiện tại đã chọn.

Tìm hiểu cơ sở dữ liệu hiện đang được chọn với lệnh sau:

SELECT database();
+------------+ | database() | +------------+ | NULL | +------------+ 1 row in set (0.01 sec)

Chúng ta đã nhận được kết quả "null". Điều này có nghĩa là không có cơ sở dữ liệu nào đang được chọn hiện tại.

Để chọn một cơ sở dữ liệu để sử dụng cho các thao tác tiếp theo, sử dụng lệnh sau:

USE new_database;
Database changed

Chúng ta thấy rằng cơ sở dữ liệu đã được chọn bằng cách thực hiện lại lệnh đã chạy trước đó:

SELECT database();
+--------------+ | database() | +--------------+ | new_database | +--------------+ 1 row in set (0.00 sec)

Xóa databases trong MySQL và MariaDB

Để xóa một cơ sở dữ liệu trong MySQL hoặc MariaDB, sử dụng lệnh sau:

DROP DATABASE new_database;
Query OK, 0 rows affected (0.00 sec)

Thao tác này không thể được hoàn tác! Hãy đảm bảo bạn muốn xóa trước khi nhấn enter!

Nếu lệnh này được thực thi trên một cơ sở dữ liệu không tồn tại, bạn sẽ nhận được thông báo lỗi sau:

DROP DATABASE new_database;
ERROR 1008 (HY000): Can't drop database 'new_database'; database doesn't exist

Để tránh lỗi này và đảm bảo rằng lệnh thực thi thành công bất kể cơ sở dữ liệu có tồn tại hay không, sử dụng cú pháp sau:

DROP DATABASE IF EXISTS new_database;
Query OK, 0 rows affected, 1 warning (0.00 sec)

Cảnh báo cho biết cơ sở dữ liệu không tồn tại, nhưng lệnh vẫn thực thi thành công.

Kết luận

Bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu cách tạo và quản lý databases MySQL và MariaDB.

Chúng ta bắt đầu bằng cách tạo cơ sở dữ liệu mới. Đồng thời, tìm hiểu cách xem danh sách các cơ sở dữ liệu hiện có trên hệ thống. Cuối cùng, cách xóa cơ sở dữ liệu một cách cẩn thận và không thể hoàn tác. Việc xóa cơ sở dữ liệu cần được thực hiện cẩn trọng để tránh mất mát dữ liệu quan trọng.

Việc tạo và quản lý databases là một kỹ năng quan trọng trong môi trường SQL. Hi vọng với những kiến thức từ bài viết này, bạn đã có khởi đầu tốt để làm việc với MySQL và MariaDB trên Cloud Server.

Mọi người cùng tìm kiếm: mysql cloud, error 1007 mysql, mariadb cloud, cloud mysql, mysql server cloud, cloud mariadb

Các gói dịch vụ Cloud VPS của KDATA mang đến cho bạn nhiều lựa chọn về hiệu suất cũng như khả năng lưu trữ, mọi nhu cầu về doanh nghiệp đều được đáp ứng. KDATA đảm bảo khả năng uptime lên đến 99,99%, toàn quyền quản trị và free backup hằng ngày. Tham khảo ngay các gói dịch vụ Cloud VPS:

https://kdata.vn/cloud-vps

👉 Liên hệ ngay KDATA hỗ trợ tận tình, support tối đa, giúp bạn trải nghiệm dịch vụ giá hời chất lượng tốt nhất