Bật mí cách kẻ tấn công lợi dụng lỗ hổng Zero-Day để tấn công doanh nghiệp

Bạn đã bao giờ nghe nói về những vụ tấn công mạng làm rò rỉ dữ liệu của các công ty lớn? Hay những vụ tấn công khiến các hệ thống quan trọng tê liệt? Đằng sau những vụ việc này thường là sự tồn tại của những lỗ hổng bảo mật, đặc biệt là lỗ hổng Zero-Day. Vậy làm thế nào để doanh nghiệp có thể bảo vệ mình trước những mối đe dọa này?

Lỗ hổng zero-day attack là gì?

lỗ hổng zero-day

Lỗ hổng zero-day là một kiểu tấn công mạng lợi dụng điểm yếu bảo mật chưa được khắc phục trong phần mềm hoặc hệ thống. Nó được gọi là "zero-day" vì khi phát hiện ra lỗ hổng này, nhà phát triển hoặc tổ chức chỉ có "không ngày" để tìm ra giải pháp.

Lỗ hổng bảo mật là gì?

Một lỗ hổng bảo mật là một lỗi không cố ý trong phần mềm hoặc phần cứng, thường do lỗi lập trình hoặc cấu hình không đúng. Vì chúng không cố ý, nên khó phát hiện và có thể tồn tại trong nhiều ngày, tháng hoặc thậm chí nhiều năm.

Lỗ hổng zero-day attack hoạt động như thế nào?

Khi kẻ tấn công xác định được một lỗ hổng bảo mật chưa biết trước đó, chúng viết mã nhắm vào lỗ hổng cụ thể đó và đóng gói nó thành phần mềm độc hại. Khi được thực thi, mã này có thể xâm nhập vào hệ thống.

Có nhiều cách để kẻ tấn công lợi dụng lỗ hổng zero-day. Một chiến thuật phổ biến là phân phối phần mềm độc hại thông qua email lừa đảo chứa tệp đính kèm hoặc liên kết có chứa mã độc. Các tải trọng độc hại này sẽ được thực thi khi người dùng tương tác với tệp đính kèm hoặc liên kết.

Một vụ tấn công zero-day nổi tiếng liên quan đến Sony Pictures Entertainment vào năm 2014, khi thông tin nhạy cảm như bản sao của phim chưa phát hành, trao đổi email giữa các nhân viên cấp cao và kế hoạch kinh doanh được công khai. Kẻ tấn công đã sử dụng một lỗ hổng zero-day để lấy được thông tin này.

Lỗ hổng zero-day có thể ảnh hưởng tiêu cực đến một doanh nghiệp theo nhiều cách. Ngoài việc mất dữ liệu quý giá hoặc bí mật, khách hàng có thể mất niềm tin vào doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể phải chuyển hướng nguồn lực kỹ thuật quý giá để vá lỗ hổng.

Làm thế nào để phát hiện các mối đe dọa zero-day?

Theo định nghĩa, các mối đe dọa zero-day rất khó phát hiện. Một số chiến lược đã được phát triển để giúp việc phát hiện dễ dàng hơn:

  • Phát hiện dựa trên thống kê: Sử dụng học máy, dữ liệu lịch sử được thu thập từ các cuộc tấn công trước đó và một mức tiêu chuẩn cho hành vi an toàn được thiết lập để phát hiện các mối đe dọa zero-day trong thời gian thực. Tuy nhiên, phương pháp này không thích ứng với những thay đổi trong mô hình và cần xây dựng các hồ sơ tấn công mới để tính đến những thay đổi.
  • Phát hiện dựa trên chữ ký: Phương pháp này đã được sử dụng từ những ngày đầu của giám sát bảo mật. Cơ sở dữ liệu chữ ký phần mềm độc hại hiện có - các giá trị duy nhất cho thấy sự hiện diện của mã độc hại - được so sánh chéo với các tệp và tải xuống cục bộ khi quét để tìm các mối đe dọa tiềm năng mới. Một nhược điểm của phương pháp này là chữ ký chỉ có thể xác định các mối đe dọa đã biết, vì vậy phương pháp này không thể phát hiện hầu hết các mối đe dọa zero-day.
  • Phát hiện dựa trên hành vi: Tương tác của người dùng với phần mềm hiện có được phân tích để xem chúng có phải là kết quả của hoạt động độc hại hay không. Phát hiện dựa trên hành vi thiết lập để học hỏi hành vi tương lai và cố gắng chặn mọi hành vi không mong muốn. Nó dựa vào việc dự đoán lưu lượng truy cập mạng.

Làm thế nào để ngăn chặn các cuộc tấn công zero-day?

ngăn chặn lỗ hổng zero-day attack

Mặc dù không có cách nào duy nhất có thể ngăn chặn hoàn toàn các lỗ hổng xuất hiện trong mã, một số chiến thuật và công cụ có thể giảm thiểu rủi ro của chúng. Hai công nghệ quan trọng nhất để ngăn chặn các cuộc tấn công khai thác lỗ hổng là cách ly trình duyệt và tường lửa.

Cách ly trình duyệt

Hoạt động duyệt web như mở tệp đính kèm email hoặc điền vào biểu mẫu yêu cầu tương tác với mã từ nguồn không đáng tin cậy, cho phép kẻ tấn công khai thác các lỗ hổng. Cách ly trình duyệt giữ cho hoạt động duyệt web tách biệt khỏi thiết bị người dùng cuối và mạng doanh nghiệp, để mã độc hại tiềm năng không chạy trên thiết bị của người dùng. Cách ly trình duyệt có thể được thực hiện theo ba cách:

  • Cách ly trình duyệt từ xa: Các trang web được tải và mã được thực thi trên một máy chủ đám mây, xa thiết bị của người dùng và mạng nội bộ của tổ chức.
  • Cách ly trình duyệt tại chỗ: Điều này hoạt động tương tự như cách ly trình duyệt từ xa, nhưng diễn ra trên một máy chủ được quản lý nội bộ.
  • Cách ly trình duyệt phía máy khách: Các trang web vẫn được tải trên thiết bị của người dùng nhưng việc ngăn cách (một cơ chế bảo mật để giữ cho các chương trình chạy riêng biệt) đảm bảo nội dung và mã được tách biệt khỏi phần còn lại của thiết bị.

Tường lửa (Firewall)

Tường lửa là một hệ thống bảo mật giám sát lưu lượng truy cập đến và đi khỏi dựa trên các chính sách bảo mật được thiết lập trước. Tường lửa đặt giữa mạng đáng tin cậy và không đáng tin cậy (thường là Internet) để bảo vệ chống lại các mối đe dọa, chặn nội dung độc hại đến mạng đáng tin cậy và ngăn chặn thông tin nhạy cảm rời khỏi mạng. Chúng có thể được tích hợp vào phần cứng, phần mềm hoặc kết hợp cả hai. Bằng cách giám sát lưu lượng truy cập, tường lửa có thể chặn lưu lượng có thể nhắm mục tiêu vào lỗ hổng bảo mật, dẫn đến cuộc tấn công zero-day.

Đừng để lỗ hổng Zero-Day trở thành mối đe dọa cho doanh nghiệp của bạn. Hãy liên hệ với KDATA ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ xây dựng một hệ thống bảo mật vững chắc.