Hướng dẫn cách cài đặt MariaDB Centos 8

MariaDB là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu mã nguồn mở, thường được dùng như một sự thay thế cho MySQL trong chuỗi LAMP phổ biến (Linux, Apache, MySQL, PHP/Python/Perl). Chúng được xây dựng nhằm đảm bảo tính tương thích và dễ dàng thay thế với MySQL. MariaDB đã nhanh chóng trở thành lựa chọn phổ biến trong cộng đồng phát triển phần mềm và các dự án web. Hướng dẫn này sẽ giải thích cách cài đặt phiên bản mới nhất của MariaDB CentOS 8. Nếu bạn đang thắc mắc về MySQL so với MariaDB thì MariaDB là gói ưu tiên, thế nên chúng hoạt động tương thích hoàn toàn thay thế cho MySQL.

Yêu cầu khi cài đặt MariaDB Centos 8

Để làm theo hướng dẫn này, bạn cần một máy chủ CentOS 8 với một người dùng không phải là người dùng root nhưng có quyền sudo.

Các bước cài đặt MariaDB Centos 8

Bước 1 -  Cài đặt MariaDB Centos 8

Đầu tiên, sử dụng dnf để cài đặt gói MariaDB:

$ sudo dnf install mariadb-server

Bạn sẽ được hỏi xác nhận hành động. Nhấn y và sau đó nhấn ENTER để tiếp tục. Khi quá trình cài đặt hoàn tất, khởi động dịch vụ với systemctl:

$ sudo systemctl start mariadb

Tiếp theo, kiểm tra trạng thái của dịch vụ:

$ sudo systemctl status mariadb
Output
●  mariadb.service - MariaDB 10.3 database server
   Loaded: loaded (/usr/lib/systemd/system/mariadb.service; disabled; vendor preset: disabled)
   Active: active (running) since Fri 2020-04-03 17:32:46 UTC; 52min ago
     Docs: man:mysqld(8)
           https://mariadb.com/kb/en/library/systemd/
 Main PID: 4567 (mysqld)
   Status: "Taking your SQL requests now..."
    Tasks: 30 (limit: 5059)
   Memory: 77.1M
   CGroup: /system.slice/mariadb.service
           └─4567 /usr/libexec/mysqld --basedir=/usr

. . .

Apr 03 17:32:46 centos8-mariadb systemd[1]: Started MariaDB 10.3 database server.

Nếu MariaDB đã được khởi động thành công, kết quả sẽ hiển thị "active (running)" và dòng cuối cùng sẽ có dạng như sau:

Output
Apr 03 17:32:46 centos8-mariadb systemd[1]: Started MariaDB 10.3 database server..

Tiếp theo, hãy đảm bảo rằng MariaDB sẽ khởi động cùng với hệ thống boot, sử dụng lệnh systemctl enable:

$ sudo systemctl enable mariadb
Output
Created symlink /etc/systemd/system/mysql.service → /usr/lib/systemd/system/mariadb.service.
Created symlink /etc/systemd/system/mysqld.service → /usr/lib/systemd/system/mariadb.service.
Created symlink /etc/systemd/system/multi-user.target.wants/mariadb.service → /usr/lib/systemd/system/mariadb.service.

Bây giờ, chúng ta đã có MariaDB đang chạy và được cấu hình để tự động khởi động cùng với hệ thống. Tiếp theo, chúng ta sẽ tập trung vào việc bảo mật cài đặt.

Bước 2 - Bảo mật máy chủ MariaDB

MariaDB bao gồm một tập lệnh bảo mật để thay đổi một số tùy chọn mặc định ít an toàn, chẳng hạn như đăng nhập root từ xa và các người dùng mẫu. Sử dụng lệnh này để chạy tập lệnh bảo mật:

$ sudo mysql_secure_installation

Tập lệnh này cung cấp giải thích chi tiết cho mỗi bước. Bước đầu tiên yêu cầu mật khẩu gốc, nhưng chúng ta chưa thiết lập mật khẩu nên ta sẽ nhấn ENTER theo hướng dẫn. 

Tiếp theo, chúng ta sẽ được nhắc nhập mật khẩu cho người dùng cơ sở dữ liệu root, lưu ý rằng đây là cho người dùng cơ sở dữ liệu root, không phải cho người dùng root của máy chủ CentOS.

Nhập Y và sau đó nhấn ENTER để tạo mật khẩu cho người dùng cơ sở dữ liệu root, sau đó làm theo các hướng dẫn.

Sau khi cập nhật mật khẩu, chúng ta sẽ chấp nhận tất cả các gợi ý bảo mật tiếp theo bằng cách nhấn y và sau đó nhấn ENTER. Điều này sẽ gỡ bỏ các người dùng vô danh, cấm đăng nhập root từ xa, xóa cơ sở dữ liệu kiểm tra và tải lại bảng đặc quyền.

Bây giờ chúng ta đã bảo mật cài đặt, chúng ta sẽ xác minh rằng nó hoạt động bằng cách kết nối vào cơ sở dữ liệu.

Bước 3 - Kiểm tra cài đặt

Bạn có thể xác minh cài đặt và thu thập thông tin bằng cách kết nối với công cụ mysqladmin, một công cụ khách cho phép bạn chạy các lệnh quản trị. Sử dụng lệnh sau để kết nối vào MariaDB với tư cách là người dùng root (-u root), yêu cầu mật khẩu (-p) và trả về phiên bản:

$ mysqladmin -u root -p version

Bạn có thể nhìn thấy đầu ra tương tự như sau:

Output
mysqladmin  Ver 9.1 Distrib 10.3.17-MariaDB, for Linux on x86_64
Copyright (c) 2000, 2018, Oracle, MariaDB Corporation Ab and others.

Server version 10.3.17-MariaDB
Protocol version 10
Connection Localhost via UNIX socket
UNIX socket /var/lib/mysql/mysql.sock
Uptime: 6 min 5 sec

Threads: 7  Questions: 16  Slow queries: 0  Opens: 17  Flush tables: 1  Open tables: 11  Queries per second avg: 0.043

Điều này cho thấy quá trình cài đặt đã thành công.

Trong hướng dẫn này, bạn đã cài đặt MariaDB CentOS 8 để hoạt động như một máy chủ SQL. Trong quá trình cài đặt, bạn cũng đã bảo mật máy chủ. Theo tùy chọn, bạn cũng có thể tạo một người dùng quản trị riêng với xác thực mật khẩu.

Bây giờ bạn đã có một máy chủ MariaDB hoạt động và an toàn, dưới đây là một số ví dụ về các bước tiếp theo mà bạn có thể thực hiện để làm việc với máy chủ:

  • Nhập và xuất cơ sở dữ liệu
  • Tích hợp MariaDB vào một bộ phần mềm lớn hơn, chẳng hạn như chuỗi LAMP
  • Cập nhật tường lửa firewall để cho phép lưu lượng cơ sở dữ liệu từ bên ngoài